Tính năng hoạt động Buýt_nhanh

Một hệ thống BRT có thể được đánh giá theo một số yếu tố. Tiêu chuẩn BRT từng được sử dụng để đánh giá nhiều hành lang BRT của nhiều thành phố, tạo ra một danh sách các hành lang BRT được xếp hạng đạt những định nghĩa tiêu chuẩn tối thiểu của BRT. Các hệ thống có tiêu chuẩn cao nhất được xếp hạng "vàng".

Thành phốHệ thống BRT (Tên hành lang)
Quảng Châu, Trung QuốcGBRT
(Đại lộ Zhongshan)
Bogotá, ColombiaTransmilenio
(Americas, Calle 80, Calle 26,
NQS (Norte-Quito-Sur), SUBA, El Dorado)
Curitiba, BrazilCuritiba BRT
(Linha Verde)
Rio de Janeiro, BrazilTransOeste
Lima, PeruMetropolitano
Guadalajara, MexicoMacrobús
Medellin, ColombiaMetroplús

Các con số hệ mét khác được dùng để đánh giá tính năng BRT bao gồm:

  • Khoảng cách thời gian của phương tiện là khoảng thời gian giãn cách trung bình giữa các xe. Các xe buýt có thể hoạt động với các khoảng cách thời gian 10 giây hay ít hơn, tuy nhiên những khoảng cách thời gian của hệ thống TransMilenio ở những điểm trung chuyển đông đúc là 13 giây[11] và 14 giây cho điểm trung chuyển đông nhất của Metrobus (Istanbul).
  • Sức chứa của phương tiện, có thể thay đổi trong khoảng từ 50 người với xe buýt thông thường lên tới khoảng 200 với phương tiện có khớp nối tính theo hành khách đứng. Hệ thống của Istanbul sử dụng cả Mercedes Citaro với sức chứa 150 người và Mercedes CapaCity với sức chứa 193 người.
  • Hiệu suất của các điểm dừng để đáp ứng nhu cầu của hành khách. Những lượng hành khách lớn trên phương tiện đòi hỏi những trạm dừng lớn tại các điểm trung chuyển đông đúc.
  • Hiệu suất của hệ thống phụ - liệu nó có thể đưa khách tới các điểm đỗ theo tốc độ yêu cầu không.
  • Nhu cầu hành khách địa phương. Nếu không có nhu cầu của hành khách địa phương, công suất sẽ không được sử dụng.

Dựa trên khoảng cách thời gian tối thiểu và công suất phương tiện tối đa hiện có, công suất chuyên chở lý thuyết tối đa được tính theo lượng hành khách trên giờ theo hướng di chuyển cho một làn vận chuyển đơn là khoảng 90,000 người trên giờ (250 trên phương tiện, một phương tiện trên 10 giây). Trong điều kiện thực tế TransMilenio giữ kỷ lục, với 35,000 - 40,000 khách theo hướng trên giờ, với hầu hết các tuyến đông đúc khác trong khoảng 15,000 tới 25,000 người. Hệ thống Curitiba vẫn giữ kỷ lục về số lượng hành khách đông nhất được di chuyển trên toàn hệ thống trong một ngày ở mức 2,300,000 người.

Vị tríHệ thốngĐỉnh điểm hành khách trên giờ trên hướngHành khách trên ngàyChiều dài (km)
BogotáTransMilenio35,000 - 40,000[12]1,600,000106[13]
GuangzhouGuangzhou Bus Rapid Transit26,900[14]1,000,00022
Curitiba, BrasilRede Integrada de Transporte13,900 – 24,100[cần dẫn nguồn]2,300,000[15]81
Belo Horizonte, São Paulo15,800 - 20,300[16]24
IstanbulMetrobus (Istanbul)7,300 – 19,500[16]800,00052
Lahore, Punjab, PakistanMetrobus (Lahore)10,000[17]150,00027
JakartaTransJakarta350,000208
New JerseyLincoln Tunnel XBL15,500[18]62,000 (4 hour morning peak only)
BrisbaneSouth-East Busway15,000[19]23

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Buýt_nhanh http://www.brisbane.qld.gov.au/BCC:BASE::pc=PC_269... http://www.urbs.curitiba.pr.gov.br/transporte/rede... http://www.brt.cl http://www.motorworld.com.cn/buses/brt/pdf/China-e... http://camara.ccb.org.co/documentos/1935_Foro_Tran... http://www.apta.com/resources/reportsandpublicatio... http://www.kuchingptc.com/download1.php http://www.its.umn.edu/Research/ProjectDetail.html... http://www.nctr.usf.edu/jpt/pdf/JPT%205-21%20Levin... http://www.gao.gov/new.items/d01984.pdf